Bổ ngữ trong tiếng Trung – Nâng cao kỹ năng với các loại bổ ngữ phổ biến và cách sử dụng chi tiết từng loại.
Trong tiếng Trung, bổ ngữ đóng vai trò quan trọng trong việc bổ sung ý nghĩa cho động từ và tính từ. Giúp câu văn trở nên cụ thể và rõ ràng hơn. Bổ ngữ không chỉ biểu thị kết quả, khả năng. Mà còn diễn tả mức độ, trạng thái, thời gian, nơi chốn và xu hướng của hành động. Sự phong phú này làm cho ngữ pháp tiếng Trung trở nên đa dạng và phong phú hơn. Đặc biệt là với các học viên ở cấp trung cấp trở lên. Trong bài viết này, chúng ta sẽ khám phá các loại bổ ngữ phổ biến, cách dùng chính xác. Và một số bài tập thực hành để nắm vững kiến thức.
1. Bổ ngữ trong tiếng Trung là gì?
Bổ ngữ (补语 /Bǔyǔ) trong tiếng Trung là thành phần đứng sau tính từ (hình dung từ) hoặc động từ. Nhằm bổ sung thêm phần giải thích về khả năng, mức độ, số lượng, khuynh hướng, kết quả, mục đích của động tác, hành động. Bổ ngữ trong tiếng Trung thường do cụm giới từ, vị ngữ hay cụm từ định lượng đảm nhận.
2. Phân loại và cách sử dụng bổ ngữ trong tiếng Trung
Dưới đây là phân loại Hệ thống tiếng trung CTI HSK về các bổ ngữ thường gặp trong tiếng Trung. Kèm theo cấu trúc và ví dụ chi tiết, bắt đầu từ bổ ngữ kết quả.
2.1. Bổ ngữ kết quả
Thường do động từ hay tính từ đảm nhiệm, luôn đi cùng với động từ, đứng trước tân ngữ. Nhằm biểu thị kết quả của động tác, hành vi có quan hệ nhân quả với trung tâm ngữ ở phía trước.
Cấu trúc:
- Khẳng định: Chủ ngữ + động từ + bổ ngữ + tân ngữ
我学会了这首歌。 /Wǒ xuéhuìle zhè shǒu gē./ Tôi đã học thuộc bài hát này. - Phủ định: Chủ ngữ + 没(没有)động từ + bổ ngữ + tân ngữ
我还没找到那个文件。 /Wǒ hái méi zhǎodào nàgè wénjiàn./ Tôi vẫn chưa tìm thấy tài liệu đó. - Nghi vấn: Chủ ngữ + động từ + bổ ngữ + tân ngữ + (了) 吗?
Chủ ngữ + động từ + bổ ngữ + tân ngữ + (了) 没?
你写完报告了吗? /Nǐ xiě wán bàogàole ma?/ Bạn đã viết xong báo cáo chưa?
你看见我的笔记本了没? /Nǐ kànjiàn wǒ de bǐjìběn le méi?/ Bạn có thấy sổ tay của tôi không?
2.2. Bổ ngữ trình độ
Biểu thị mức độ của trạng thái, hành động. Thường đi với các từ như: 很/hěn/, 极/jí/, 死/sǐ/, 慌/huāng/, 一些/yīxiē/, 坏/huài/, 一点/yīdiǎn/”.
这本书有趣极了。 /Zhè běn shū yǒuqù jíle./ Quyển sách này thú vị quá.
请大家慢一点走。 /Qǐng dàjiā màn yīdiǎn zǒu./ Mọi người hãy đi chậm lại một chút.
2.3. Bổ ngữ trạng thái
Biểu thị trạng thái do tính chất, hành động được tạo nên bởi sự vật. Thường nằm ở giữa bổ ngữ trạng thái có trợ từ “得” và trung tâm ngữ.
Cấu trúc:
- Khẳng định: Chủ ngữ + động từ + 得 + bổ ngữ
他高兴得跳了起来。 /Tā gāoxìng dé tiàole qǐlái./ Anh ấy vui đến mức nhảy lên. - Phủ định: Chủ ngữ + động từ + 得 + 不 + bổ ngữ
她跑得不太快。 /Tā pǎo dé bù tài kuài./ Cô ấy chạy không nhanh lắm. - Nghi vấn: Chủ ngữ + động từ + 得 + bổ ngữ +吗?
Chủ ngữ + động từ + 得 + bổ ngữ + 不 + bổ ngữ?
Chủ ngữ + động từ + 得 +怎么样?
昨天你睡得好吗? /Zuótiān nǐ shuì dé hǎo ma?/ Hôm qua bạn ngủ có ngon không?
他唱得好不好? /Tā chàng dé hǎobù hǎo?/ Anh ấy hát có hay không?
她跳舞跳得怎么样? /Tā tiàowǔ tiào dé zěnmeyàng?/ Cô ấy nhảy thế nào?
2.4. Bổ ngữ xu hướng
Bao gồm: Xu hướng kép và xu hướng đen, nhằm biểu thị xu hướng của động tác.
Cấu trúc:
- Xu hướng đơn: Chủ ngữ + động từ + 来/去
- Động từ + 来: Biểu thị động tác hướng gần về phía người nói.
- Động từ + 去: Biểu thị động tác hướng ra xa phía người nói.
- Tân ngữ địa điểm đứng trước “去/ 来”, tân ngữ chỉ sự vật có thể đứng trước hoặc sau “去/ 来”.
请进来坐。 /Qǐng jìnlái zuò./ Mời vào ngồi.
- Xu hướng kép: Chủ ngữ + động từ + 上、下、进、出、回、过、起 + 去/ 来
小李走楼下去了。 /Xiǎo lǐ zǒu lóu xiàqù le./ Tiểu Lý đi xuống lầu rồi.
孩子们跑到院子里去了。 /Háizimen pǎo dào yuànzi lǐ qùle./ Lũ trẻ chạy ra sân rồi.
2.5. Bổ ngữ nơi chốn, thời gian
Thông thường được đảm nhiệm bởi đoản ngữ giới từ. Nhằm biểu thị nơi chốn, thời gian diễn ra động tác, hành vi.
她是在2005年出生的。 /Tā shì zài 2005 nián chūshēng de./ Cô ấy sinh năm 2005.
他们把行李搬到车上了。 /Tāmen bǎ xínglǐ bān dào chē shàng le./ Bọn họ đã chuyển hành lý lên xe.
2.6. Bổ ngữ số lượng
Gồm có: Bổ ngữ động lượng và bổ ngữ thời lượng. Trong đó: Bổ ngữ động lượng biểu thị số lần hành động tiến hành hay phát sinh. Còn bổ ngữ thời lượng biểu thị trạng thái ngắn dài, thời gian của động tác. Thường do thời đoạn hay những từ biểu thị thời gian đảm nhiệm.
Cấu trúc:
Chủ ngữ + động từ (了/过) + bổ ngữ số lượng + tân ngữ
他工作了两个小时了,休息一下吧。 /Tā gōngzuò le liǎng gè xiǎoshí le, xiūxi yīxià ba./ Anh ấy làm việc được hai tiếng rồi, nghỉ ngơi một chút đi.
你看这篇文章看了几遍了? /Nǐ kàn zhè piān wénzhāng kànle jǐ biàn le?/ Bạn đã đọc bài viết này mấy lần rồi?
2.7. Bổ ngữ khả năng
Biểu thị hành động hoặc kết quả có thể tiến hành hay thay đổi không. Dưới một điều kiện khách quan nào đó.
Cấu trúc:
- Khẳng định: Chủ ngữ + động từ + 得 + Bổ ngữ khả năng
Chủ ngữ + động từ + 得 + 了
他能解决这个问题。 /Tā néng jiějué zhège wèntí./ Anh ấy có thể giải quyết vấn đề này. - Phủ định: Chủ ngữ + động từ + 不 + Bổ ngữ khả năng
Chủ ngữ + động từ + 不 + 了
Chủ ngữ + động từ + 不 得
我学不了钢琴。 /Wǒ xué bùliǎo gāngqín./ Tôi không học được đàn piano. - Nghi vấn: Chủ ngữ + động từ + 得 + Bổ ngữ khả năng + 不 + Bổ ngữ khả năng
你能爬上去吗? /Nǐ néng pá shàngqù ma?/ Bạn có thể leo lên không?
3. Lưu ý khi sử dụng bổ ngữ trong tiếng Trung
- Không có dạng phủ định của bổ ngữ trình độ.
- Nếu trong câu có cả bổ ngữ khả năng và tân ngữ thì có hai trường hợp sau:
- Tân ngữ đứng trước động từ: 小兰汉语说得非常流利。/Xiǎo lán hànyǔ shuō dé fēicháng liúlì./ Tiểu Lan nói tiếng Việt vô cùng lưu loát.
- Lặp lại động từ thêm một lần: 他每次讲课都讲得很认真。/Tā měi cì jiǎngkè dōu jiǎng dé hěn rènzhēn./ Mỗi lần giảng bài anh ấy đều rất nghiêm túc.
- Bổ ngữ có thể đứng sau tân ngữ chỉ nơi chốn và chỉ người trong một số trường hợp đặc biệt: 女人真麻烦,每次去接她我都要等她好几个小时。/Nǚrén zhēn máfan, měi cì qù jiē tā wǒ dōu yào děng tā hǎojǐ gè xiǎoshí./ Con gái phiền phức thật đấy, mỗi lần tôi đến đón cô ấy đều phải chờ mấy tiếng đồng hồ.
4. So sánh bổ ngữ tiếng Trung và bổ ngữ tiếng Việt
Trong cả tiếng Trung và tiếng Việt, bổ ngữ đều đóng vai trò là thành phần phụ trong câu. Thường đứng sau hoặc đứng trước tính từ/động từ. Nhằm bổ ngữ cho các loại từ đó.
Nhưng bổ ngữ tiếng Trung có phần phức tạp hơn. Với nhiều cách dùng khác sau. Ngoài ra, bổ ngữ tiếng Việt còn có thể tạo nên cụm động từ hay cụm tính từ đơn giản.
5. Bài tập về bổ ngữ trong tiếng Trung
Bài tập 1: Sắp xếp từ thành câu hoàn chỉnh.
- 我/爸爸/说/的/记/心里/会/我/在。
- 北京/去/已经/了/四/我/次/过。
- 我/知道/这件事/怎么/也/不。
- 我/小孩/过来/多/这些/照顾/不/自己/一个人。
- 我/减了/两公斤/最近/太/因为/了/忙。
- 天气/今天/照相/也/得/吗/适合/不。
- 好/电影/当然/看/得/下去/要/了/这个。
- 看见/小朋友/他/就/想/到/吃/糖。
- 他/游/了/的/昨天下午/泳/一个小时。
- 用/办法/许多/也/说服/了/不/能/我/他。
Đáp án:
- 我会把爸爸的话记在心里。
- 北京我已经去过四次了。
- 这件事我怎么也不明白。
- 这些小孩我一个人照顾不过来。
- 我最近太忙了,减了两公斤。
- 今天的天气不适合照相吧?
- 这么好的电影当然要看得下去。
- 他看到糖果就想吃。
- 昨天下午他游了一个小时的泳。
- 我用了许多办法也不能说服他。
Bài tập 2: Điền từ thích hợp vào chỗ trống:
- 他在楼下等着, 我们………………吧。
- 一个男孩向我跑了………………。
- 你快………………吧,外面冷。
- 你先………………吧,我不下去了。
- 外边太热了,我不………………了。
Đáp án:
- 下去
- 过来
- 进来
- 上去
- 出去
6. Tạm kết
Bổ ngữ trong tiếng Trung là một mảng kiến thức sâu rộng và có tính ứng dụng cao trong giao tiếp thực tiễn. Khi nắm vững từng loại bổ ngữ cùng các cấu trúc câu liên quan, bạn sẽ có thể truyền đạt ý nghĩa một cách chính xác và tinh tế hơn. Hy vọng bài viết đã cung cấp cho bạn cái nhìn tổng quan về bổ ngữ trong tiếng Trung. Chúc bạn học tốt và thành công trong hành trình chinh phục tiếng Trung! Đừng quên theo dõi chuyên mục Ngữ Pháp của chúng tôi. Để nâng cao khả năng giao tiếp tiếng Trung thông qua những bài viết hữu ích.