Trang chủ | Thư viện Hán ngữ | Thư viện online | Những bài Thơ Trung Quốc hay về tình yêu

Những bài Thơ Trung Quốc hay về tình yêu

Những bài Thơ Trung Quốc hay về tình yêu

Thơ ca là một trong những thành tựu văn hóa tiêu biểu của Trung Quốc. Mỗi một thời kỳ lại có những nhà thơ nổi tiếng, để lại những bài thơ hay, ý nghĩa, trong đó thơ về chủ đề tình yêu được rất nhiều người yêu thích. Cùng CTI HSK tìm đọc một số bài thơ Trung Quốc hay về tình yêu nhé!

Thơ Trung Quốc hay về tình yêu
Thơ Trung Quốc hay về tình yêu

1. Một số câu thơ cổ Trung Quốc về tình yêu

人生若只如初见,何事秋风悲画扇。
/Rénshēng ruò zhǐī rú chū jiàn, hé shì qiū fēng bēi huà shàn./
Đời người nếu chỉ như lần đầu gặp gỡ, thì nào có buồn đau muộn phiền.

人面不知何处去? 桃花依旧笑春风。
/Rén miàn bù zhī hé chǔ qù? Táohuā yījiù xiào chūn fēng./
Năm nay trở lại người nơi đâu? Chỉ thấy cành đào với gió bay.

可惜明年花更好,知与谁同?
/Kěxī míngnián huā gēng hǎo, zhī yǔ shuí tóng./
Tiếc thay năm sau hoa lại đẹp, nào ai biết vui cùng với ai?

清涩不及当初,聚散不由你我。
/Qīng sè bù jí dāngchū, jù sàn bù yóu nǐ wǒ./
Chúng ta không còn như thủa đầu, cũng chẳng biết được lúc nào gặp gỡ và chia ly.

君生我未生,我生君已老。
/Jūn shēng wǒ wèi shēng, wǒ shēng jūn yǐ lǎo./
Người sinh ta chưa sinh, ta sinh người đã già.

物是人非事事休 欲话泪先流。
/Wù shì rén fēi shì shì xiū, yù huà lèi xiān liú./
Vật đó người đâu, chuyện chưa nói mà lệ đã tuôn rơi.

苦酒折柳 今相离,无风无月也无你。
/Kǔ jiǔ zhé liǔ jīn xiāng lí, wú fēng wú yuè yě wú nǐ./
Rượu đắng, bẻ liễu nay ly biệt. Chẳng gió, chẳng trăng, chẳng có người.

2. Một số bài thơ Trung Quốc hay về tình yêu

2.1. Điệp luyến hoa 《蝶恋花》

Một trong những tác phẩm làm nên tên tuổi của Liễu Vĩnh, một nhà thơ nổi tiếng thời kỳ Bắc Tống. Phần đầu bài thơ miêu tả nỗi buồn vô tận do leo lên cao và nhìn về phía xa, sử dụng những miêu tả khung cảnh mờ ảo để tạo nên bầu không khí buồn bã, hoang vắng của nhân vật chính, quyết tâm uống rượu và ca hát cuồng nhiệt để giải tỏa nỗi buồn chia ly. Cho đến cuối cùng, cảm thấy điều đó thật vô vị vì niềm vui này chỉ là cố gượng, thực tâm nhớ người mình yêu ngày càng gầy gò và hốc hác.

(Chữ Hán)

伫倚危楼风细细,

望极春愁,黯黯生天际。

草色烟光残照里,无言谁会凭阑意。

拟把疏狂图一醉,

对酒当歌,强乐还无味。

衣带渐宽终不悔,为伊消得人憔悴。

Phiên âm

zhù yǐ wēilóu fēng xì xì

wàng jí chūnchóu, àn àn shēng tiānjì.

Cǎosè yān guāng cánzhào lǐ, wú yán shéi huì píng lán yì.

Nǐ bǎ shūkuáng tú yī zuì

duì jiǔ dāng gē, qiáng lè hái wúwèi.

Yī dài jiàn kuān zhōng bù huǐ, wèi yī xiāo dé rén qiáocuì.

Hán Việt

Điệp luyến hoa

Độc ỷ nguy lâu phong tế tế.

Vọng cực ly sầu,

Ảm ảm sinh thiên tế.

Thảo sắc sơn quang tàn chiếu lý.

Vô nhân hội đắc bằng lan ý.

Dã nghĩ sơ cuồng đồ nhất tuý.

Đối tửu đương ca,

Cưỡng lạc hoàn vô vị.

Y đới tiệm khoan chung bất hối.

Vị y tiêu đắc nhân tiều tuỵ.

2. Tam ngũ thất ngôn 《三五七言》

“Tam ngũ thất ngôn” là một bài thơ của Lý Bạch , một nhà thơ lớn đời Đường. Bài thơ này được viết vào một đêm cuối thu. Nhân vật chính trữ tình nhìn thấy vầng trăng sáng trên bầu trời và những con quạ đậu trên cây rụng lá, thể hiện nỗi buồn vô hạn. Đây là một tác phẩm mùa thu buồn điển hình. Gió thu, trăng thu, lá rụng, chim gáy rừng tạo nên bầu không khí buồn, tĩnh lặng.

Chữ Hán

秋风清,秋月明。

落叶聚还散,寒鸦栖复惊。

相思相见知何日,此时此夜难为情。

Phiên âm

Qiūfēng qīng, qiūyuè míng.

luòyè jù hái sàn, hán yā qī fù jīng.

xiāngsī xiāng jiàn zhī hé rì, cǐ shí cǐ yè nánwéiqíng.

Hán Việt

Thu phong thanh, thu nguyệt minh

Lạc hiệp tụ hoàn, tán hàn nha tê phục kinh

Tướng tư tương kiến tri hà nhật, thử thì thử dạ nan vi tình

3. Nhất tiễn mai 《一剪梅》

《一剪梅》 của nhà thơ Lý Thanh Chiếu 李清照 (1084-1155) hiệu Dị An cư sĩ 易安居士, người Tế Nam, Sơn Đông. Bà là một tác gia vĩ đại trong nữ thi nhân và là một tác gia vĩ đại trong Tống từ. Bài thơ thể hiện nỗi tương tư đối với người chồng (Triệu Minh Minh) đang phải đi công cán nơi xa, ít được sống gần nhau. Khi quân Kim đánh vào Trung Nguyên, gia đình bà chạy về nam, ít lâu, chồng bà mất, nên bà thường đem những nỗi sầu cảm gửi vào các bài từ.

Chữ Hán

紅藕香殘玉簟秋,

輕解羅裳,

獨上蘭舟。

雲中誰寄錦書來?

雁字回時,

月滿西樓。

花自飄零水自流,

一種相思,

兩處閑愁。

此情無計可消除。

才下眉頭,

卻上心頭。

Phiên âm

Yījiǎnméi-bié chóu

hóng ǒu xiāng cán yù diàn qiū,

qīng jiě luó shang,

dú shàng lánzhōu.

Yún zhōng shuí jì jǐn shū lái?

Yàn zì huí shí,

yuè mǎn xī lóu.

Huā zì piāolíng shuǐ zìliú,

yīzhǒng xiāngsī,

liǎng chù xián chóu.

Cǐ qíng wú jì kě xiāochú.

Cái xià méitóu,

què shàng xīntóu

Hán Việt

Hồng ngẫu hương tàn ngọc điệm thu,

Khinh giải la thường,

Độc thượng lan chu.

Vân trung thùy ký cẩm thư lai.

Nhạn tự hồi thì,

Nguyệt mãn tây lâu.

Hoa tự phiêu linh, thủy tự lưu.

Nhất chủng tương tư,

Lưỡng xứ nhàn sầu.

Thử tình vô kế khả tiêu trừ,

Tài hạ mi đầu,

Khước thượng tâm đầu.

4. Điểm giáng thần – Bình khước tướng tư《点绛唇·屏却相思》

《点绛唇·屏却相思》 là một bài thơ được viết bởi Vương Quốc Vĩ , một nhà sử học và nhà văn hiện đại. Bài thơ này miêu tả nỗi nhớ tha thiết nhưng bất lực trước hoàn cảnh. Dòng đầu mang tính chất trữ tình, trực tiếp thể hiện nỗi nhớ nhung người vợ đã khuất của mình; dòng hai miêu tả cảnh vật và sử dụng khung cảnh để thể hiện cảm xúc và bày tỏ tình cảm sâu sắc của ông đối với người vợ đã khuất.

Chữ Hán

屏却相思,近来知道都无益。不成抛掷,梦里终相觅。

醒后楼台,与梦俱明灭。西窗白,纷纷凉月,一院丁香雪。

Phiên âm

Píng què xiāngsī, jìnlái zhīdào dōu wúyì. Bùchéng pāozhì, mèng lǐ zhōng xiāng mì.

Xǐng hòu lóutái, yǔ mèng jù míngmiè. Xī chuāng bái, fēnfēn liáng yuè, yī yuàn dīngxiāng xuě.

Hán Việt

Bình khước tướng tư cận lai tri đạo đô vô ích. Bất thành phao trịch mộng lí chung tướng mịch.

Tỉnh hậu lâu thai dữ mộng câu minh diệt. Tây song bạch phân phân lương nguyệt nhất viện đinh hương tuyết.

5. Xuân tư 《春思》

《春思》 là một bài thơ bảy chữ của Hoàng Phủ Nhiễm, một nhà thơ thời nhà Đường. Bài thơ bày tỏ nỗi oán mùa xuân, mong chiến tranh sớm kết thúc và người chồng sẽ thành đạt, nổi tiếng. Câu đối đầu tiên của bài thơ chỉ ra ý nghĩa của tựa đề về  “mùa xuân”, câu thứ hai là “tình yêu”. Câu thứ 3 mô tả nơi chốn của hai người, một người ở Hán, một người ở Hồ, cách nhau hàng ngàn dặm. Câu cuối viết về sự chia ly, hận thù và về tình yêu. Câu đối cuối cùng nhằm mục đích là một câu hỏi, hỏi khi nào người chồng sẽ trở về nhà sau chiến thắng.

Chữ Hán

莺啼燕语报新年,马邑龙堆路几千。

家住层城临汉苑,心随明月到胡天。

机中锦字论长恨,楼上花枝笑独眠。

为问元戎窦车骑,何时返旆勒燕然。

Phiên âm

Yīng tí yàn yǔ bào xīnnián, mǎyìlóng duī lù jǐ qiān.

jiāzhù céng chéng lín hàn yuàn, xīn suí míngyuè dào hú tiān.

jī zhōng jǐn zì lùn cháng hèn, lóu shàng huāzhī xiào dú mián.

wèi wèn yuánróng dòu chē qí, hé shí fǎn pèi lēi yàn rán.

Hán Việt

Oanh đề yến ngữ báo tân niên, mã ấp long đôi lộ kỉ thiên

Gia trụ tằng thành lâm hán uyển, tâm tùy minh nguyệt đáo hồ thiên

Cơ trung cẩm tự luận trưởng hận, lâu thượng hoa chi tiếu độc miên

Vi vấn nguyên nhung đậu xa kỵ, hà thì phản bái lặc yến nhiên

Thơ ca Trung Quốc đã để lại cho đời sau rất nhiều tác phẩm bất hủ, tốn nhiều giấy mực để có thể hiểu hết ý nghĩa. Đọc thêm về các tác phẩm văn thơ cổ cũng sẽ có thêm nhiều kiến thức hay và hiểu về sự sâu sắc của người xưa.

Đánh giá post
TƯ VẤN
LỘ TRÌNH HỌC TẬP 1:1
CÙNG CHUYÊN GIA HSK